Các sân bay cấp một:
- Các sân bay cấp một có thế phục vụ các chuyến bay giữa các châu lục. Hiện nay có 5 sân bay ở Nhật Bản
Sân bay cấp hai:
- Các sân bay cấp hai có thể phục vụ cả các chuyến bay khu vực và vài chuyến bay quốc tế. Có 24 sân bay cấp 2 ở Nhật Bản.
Các sân bay cấp 3:
- Phục vụ các chuyến bay nội địa nhánh, có 55 sân bay ở Nhật Bản và có 3 sân bay đang được xây dựng. Đây là các sân bay nhỏ, phục vụ các chuyến bay thu gom cho các sân bay trung tâm, chủ yếu nằm ở những đảo nhỏ và các quần đảo.
DANH SÁCH SÂN BAY CẤP 1
1/Sân bay quốc tế Osaka (Nhật: 大阪国際空港 Ōsaka Kokusai Kūkō?) (IATA: ITM, ICAO: RJOO) là sân bay nội địa đầu tiên của vùng Kansai của Nhật Bản, bao gồm các thành phố Osaka, Kyoto, và Kobe. Sân bay này được xếp hạng sân bay hạng nhất. Sân bay này thường được gọi là Sân bay Itami (Nhật: 伊丹空港 Itami Kūkō?) do phần lớn đất của sân bay này tọa lạc tại Itami, Hyōgo. Tuy nhiên, tòa nhà ga hàng không tọa lạc tại Toyonaka, Osaka, và đường vào sân bay duy nhất từ phía Itami là thông qua một đường hầm dài chạy phía dưới đường băng và sân đỗ. Dù được gọi là "quốc tế", các chuyến bay tại sân bay này chủ yếu là quốc nội. Sân bay quốc tế Kansai (cách đấy 27 miles) đảm nhận các chuyến bay quốc tế của Osaka năm 1994 và cạnh tranh với Itami về vận chuyển khách quốc nội. Itami cũng chịu cạnh tranh của sân bay Kobe - một sân bay quốc nội nhỏ hơn (cách đó 16 miles) mở cửa năm 2006.
2/ Sân bay Quốc tế Tokyo (tiếng Nhật: 東京国際空港- Tōkyō Kokusai Kūkō) hay tên thông dụng: Sân bay Haneda (羽田空港, Haneda Kūkō) (IATA: HND, ICAO: RJTT) là tên một sân bay ở khu Ota Tokyo, Nhật Bản. Đây là một trong những sân bay lớn và nhộn nhịp nhất thế giới, là sân bay nhộn nhịp nhất châu Á (năm 2007). (Năm 2004, sân bay này phục vụ 66.671.435 khách. ). Sân bay này được gọi là Sân bay Haneda để phân biệt với Sân bay Narita ở tỉnh Chiba. Sân bay Narita đảm trách gần như hầu hết các chuyến bay quốc tế đến khu vực trong khi Sân bay Haneda chủ yếu là các chuyến bay nội địa, chỉ có một số chuyến bay quốc tế đến Hàn Quốc, Trung Quốc và Hồng Kông. Sân bay Haneda đã phục vụ 64.211.074 lượt khách trong năm 2010. Tính theo lượng khách là sân bay bận rộn thứ nhì châu Á (sau sân bay quốc tế Thủ Đô Bắc Kinh) và thứ 5 thế giới sau sân bay Hartsfield-Jackson Atlanta, sân bay Thủ Đô-Bắc Kinh, sân bay Chicago O'Hare, và London Heathrow. Nếu tính theo lượng khách Haneda và Narita cộng lại thì Tokyo có hệ thống sân bay thành phố bận rộn thứ 3 thế giới (tổng cộng lượng khách tại sân bay Haneda và sân bay quốc tế Narita là 98.024.708 năm 2010), sau các hệ thống sân bay tại London và các sân bay tại Thành phố New York.
3/ Sân bay quốc tế Nagoya (Chūbu) (Nhật: 中部国際空港 Chūbu Kokusai Kūkō?) (IATA: NGO, ICAO: RJGG) là một sân bay trên một đảo nhân tạo ở vịnh Ise, Thành phố Tokoname ở tỉnh Aichi, phía Nam của Nagoya ở miền Trung Nhật Bản.
Đây là sân bay hạng nhất và là cảng hàng không quốc tế cửa ngõ chính của vùng Chūbu (Trung Bộ) của Nhật Bản. Tên tiếng Nhật "Centrair" (Nhật: セントレア Sentorea?) là viết tắt của Central Japan International Airport, một cách dịch thay thế trong tên tiếng Anh của công ty vận hành sân bay này là Central Japan International Airport Co., Ltd. (Nhật: 中部国際空港株式会社 Chūbu Kokusai Kūkō Kabushiki-gaisha?).
4/ Sân bay quốc tế Narita (Nhật: 成田国際空港 Sân bay quốc tế Narita?, Narita Kokusai Kūkō) (IATA: NRT, ICAO: RJAA) là một sân bay quốc tế tọa lạc tại Narita, Chiba, Nhật Bản, phía Đông của Vùng Đại Tokyo. Narita phục vụ phần lớn các chuyến bay vận chuyển hành khách đến và đi Nhật Bản và cũng là điểm kết nối hàng không chính giữa châu Á và châu Mỹ. Đây là sân bay tấp nập thứ 2 Nhật Bản, là sân bay vận chuyển hàng hóa lớn thứ 2 Nhật Bản, sân bay vận chuyển hàng hóa tấp nập thứ 3 thế giới. Đây là trung tâm hoạt động quốc tế của các hãng hàng không Japan Airlines và All Nippon Airways, và là một trung tâm khu vực châu Á của các hãng Northwest Airlines và United Airlines. Năm 2007, sân bay này phục vụ 35.530.035 khách, đứng thứ 24 trong bảng xếp hạng các sân bay bận rộn nhất thế giới.
5/ Sân bay Quốc tế Kansai là công trình do kiến trúc sư Renzo Piano xây dựng trên một đảo nhân tạo giữa vịnh Osaka. Cây cầu ra sân bay dài 3.500 m. Phòng khách của nó dài 1,7 km. Tên tiếng Anh là Kansai International Airport, tiếng Nhật là: 關西國際空港, Quan Tây Quốc tế Không cảng?)(IATA: KIX, ICAO: RJBB), là sân bay quốc tế lớn của Nhật Bản. Sân bay còn có tên Sân bay Osaka Kansai (tiếng Anh: Osaka Kansai Airport, tiếng Nhật: 大阪關西空港, Đại Phản Quan Tây Không cảng) hoặc KIX (關空, Quan không). Năm 2004, sân bay này có 102.862 chuyến bay, trong đó có 72.096 là quốc tế và 30.766 là chuyến nội địa, tổng lượng khách là 15.340.975 người trong đó có 11.162.533 là quốc tế và 4.178.422 là nội địa.
Các sân bay cấp 2 | ||||
Akita | Akita | RJSK | AXT | Sân bay Akita |
Asahikawa | Hokkaidō | RJEC | AKJ | Sân bay Asahikawa |
Chitose | Hokkaidō | RJCC | CTS | Sân bay Chitose mới |
Fukuoka | Fukuoka | RJFF | FUK | Sân bay Fukuoka |
Hakodate | Hokkaidō | RJCH | HKD | Sân bay Hakodate |
Higashine | Yamagata | RJSC | GAJ | Sân bay Yamagata |
Kitakyushu | Fukuoka | RJFR | KKJ | Sân bay Kitakyushu |
Takamatsu | Kagawa | RJOT | TAK | Sân bay Takamatsu |
Kushiro | Hokkaidō | RJCK | KUH | Sân bay Kushiro |
Masiki | Kumamoto | RJFT | KMJ | Sân bay Kumamoto |
Matsuyama | Ehime | RJOM | MYJ | Sân bay Matsuyama |
Mihara | Hiroshima | RJOA | HIJ | Sân bay Hiroshima |
Miyazaki | Miyazaki | RJFM | KMI | Sân bay Miyazaki |
Mizobe | Kagoshima | RJFK | KOJ | Sân bay Kagoshima |
Kunisaki | Ōita | RJFO | OIT | Sân bay Oita |
Naha | Okinawa | ROAH | OKA | Sân bay Naha |
Nankoku | Kochi | RJOK | KCZ | Sân bay Kōchi Ryōma |
Natori | Miyagi | RJSS | SDJ | Sân bay Sendai |
Niigata | Niigata | RJSN | KIJ | Sân bay Niigata |
Obihiro | Hokkaidō | RJCB | OBO | Sân bay Tokachi-Obihiro (Tokachi-Obihiro) |
Omura | Nagasaki | RJFU | NGS | Sân bay Nagasaki |
Ube | Yamaguchi | RJDC | UBJ | Sân bay Yamaguchi Ube |
Wakkanai | Hokkaidō | RJCW | WKJ | Sân bay Wakkanai |
Yao | Osaka | RJOY | Sân bay Yao | |
Các sân bay cấp 3 | ||||
Aguni | Okinawa | RORA | AGJ | Sân bay Aguni |
Amami Oshima | Kagoshima | RJKA | ASJ | Sân bay Amami-Oshima |
Aomori | Aomori | RJSA | AOJ | Sân bay Aomori |
Goto | Nagasaki | RJFE | FUJ | Sân bay Goto-Fukue |
Hachijojima | Tokyo | RJTH | HAC | Sân bay Hachijojima |
Makinohara/Shimada | Shizuoka | Sân bay Shizuoka (Đang xây) | ||
Hanamaki | Iwate | RJSI | HNA | Sân bay Hanamaki |
Harue | Fukui | RJNF | FKJ | Sân bay Fukui |
Hikawa | Shimane | RJOC | IZO | Sân bay Izumo |
Ie | Okinawa | RORE | IEJ | Sân bay Iejima |
Iki | Nagasaki | RJDB | IKI | Sân bay Iki |
Irabu | Okinawa | RORS | SHI | Sân bay Shimojishima |
Ishigaki | Okinawa | ROIG | ISG | Sân bay Ishigaki |
Ishigaki | Okinawa | Sân bay Ishigaki mới (under construction) | ||
Izu Oshima | Tokyo | RJTO | OIM | Sân bay Oshima |
Kawasoe | Saga | RJFS | HSG | Sân bay Saga |
Kikai | Kagoshima | RJKI | KKX | Sân bay Kikai |
Kita Akita | Akita | RJSR | ONJ | Sân bay Odate-Noshiro |
Kitadaito | Okinawa | RORK | KTD | Sân bay Kitadaito |
Kobe | Hyogo | RJBE | UKB | Sân bay Kobe |
Kozushima | Tokyo | RJAZ | Sân bay Kozushima | |
Kumejima | Okinawa | ROKJ | UEO | Sân bay Kumejima |
Masuda | Shimane | RJOW | IWJ | Sân bay Iwami |
Matsumoto | Nagano | RJAF | MMJ | Sân bay Matsumoto |
Memanbetsu | Hokkaidō | RJCM | MMB | Sân bay Memanbetsu
{web} {pdf}
|
Minamidaito | Okinawa | ROMD | MMD | Sân bay Minami-Daito (New Minamidaito) |
Miyakejima | Tokyo | RJTQ | MYE | Sân bay Miyakejima |
Miyako-jima | Okinawa | ROMY | MMY | Sân bay Miyako |
Monbetsu | Hokkaidō | RJEB | MBE | Sân bay Monbetsu (Okhotsk-Monbetsu) |
Nagoya | Aichi | RJNA | NKM | Sân bay Nagoya (Komaki) |
Nakashibetsu | Hokkaidō | RJCN | SHB | Sân bay Nakashibetsu |
Niijima | Tokyo | RJAN | Sân bay Niijima | |
Ojika | Nagasaki | RJDO | Sân bay Ojika (Nagasaki Ojika) | |
Okayama | Okayama | RJOB | OKJ | Sân bay Okayama |
Okinoshima | Shimane | RJNO | OKI | Sân bay Oki |
Okushiri | Hokkaidō | RJEO | OIR | Sân bay Okushiri |
Rebun | Hokkaidō | RJCR | RBJ | Sân bay Rebun |
Rishirifuji | Hokkaidō | RJER | RIS | Sân bay Rishiri |
Sado Island | Niigata | RJSD | SDS | Sân bay Sado |
Sakata | Yamagata | RJSY | SYO | Sân bay Shonai |
Shinkamigoto | Nagasaki | RJDK | Sân bay Kamigoto | |
Shirahama | Wakayama | RJBD | SHM | Sân bay Nanki-Shirahama |
Taketomi | Okinawa | RORH | HTR | Sân bay Hateruma |
Tamakawa | Fukushima | RJSF | FKS | Sân bay Fukushima |
Tanegashima | Kagoshima | RJFG | TNE | Sân bay Tanegashima |
Tanegashima | Kagoshima | Sân bay New Tanegashima | ||
Tarama | Okinawa | RORT | TRA | Sân bay Tarama |
Tarama | Okinawa | Sân bay Tarama mới (under construction) | ||
Tokunoshima | Kagoshima | RJKN | TKN | Sân bay Tokunoshima |
Tottori | Tottori | RJOR | TTJ | Sân bay Tottori |
Toyama | Toyama | RJNT | TOY | Sân bay Toyama |
Tsushima | Nagasaki | RJDT | TSJ | Sân bay Tsushima |
Wadomari | Kagoshima | RJKB | OKE | Sân bay Okinoerabu |
Wajima | Ishikawa | RJNW | NTQ | Sân bay Noto |
Yakushima | Kagoshima | RJFC | KUM | Sân bay Yakushima |
Yonaguni | Okinawa | ROYN | OGN | Sân bay Yonaguni |
Yoron | Kagoshima | RORY | RNJ | Sân bay Yoron |
Zamami | Okinawa | ROKR | KJP | Sân bay Kerama |
Xem thêm :